Năm 2019 lượng hạt điều xuất khẩu tăng mạnh, nhưng giá và kim ngạch giảm
- Ngày đăng: 31-01-2020 16:14:27
- Lượt xem: 2.111
(29/1/2020) Năm 2019 lượng hạt điều xuất khẩu tăng mạnh, nhưng giá và kim ngạch giảm
Năm 2019, cả nước xuất khẩu 455.563 tấn hạt điều, thu về 3,29 tỷ USD, tăng 22% về lượng nhưng giảm 2,3% về kim ngạch so với năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2019 lượng xuất khẩu hạt điều tăng nhẹ 3,4% so với tháng 11/2019 và tăng 2,2% về kim ngạch, đạt 42.522 tấn, tương đương 298,61 triệu USD.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 12/2019 giảm 1,2% so với giá xuất khẩu tháng 11/2019, đạt 7.022,6 USD/tấn.
Tính trung bình trong cả năm 2019, cả nước xuất khẩu 455.563 tấn hạt điều, thu về 3,29 tỷ USD, tăng 22% về lượng nhưng giảm 2,3% về kim ngạch so với năm ngoái; giá xuất khẩu hạt điều đạt trung bình 7.219 USD/tấn, giảm 20% so với năm 2018.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm gần 32,3% trong tổng lượng và chiếm 31,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 147.322 tấn, tương đương 1,03 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng nhưng giảm 15,1% về kim ngạch so với năm 2018.
Thứ 2 là thị trường EU chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 104.818 tấn, tưowng đương 762,51 triệu USD, tăng 16,7% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 16,9% trong tổng lượng và chiếm 18% tổng kim ngạch, đạt 76.788 tấn, tương đương 590,42 triệu USD, tăng mạnh 48% về lượng và tăng 30,6% về kim ngạch.
Nhìn chung trong năm 2019, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường tăng về khối lượng nhưng giá giảm ở tất cả các thị trường nên kim ngạch xuất khẩu cũng sụt giảm ở đa số các thị trường; Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch ở một số thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 207,1% về lượng và tăng 172,6% về kim ngạch (đạt 172 tấn, tương đương 1,31 triệu USD); Ukraine tăng 49,9% về lượng và tăng 27% về kim ngạch (đạt 1.150 tấn, tương đương 8,38 triệu USD); Đức tăng 51,6% về lượng và tăng 21% về kim ngạch (đạt 17.562 tấn, tương đương 131,29 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 37,5% về lượng và giảm 48,9% về kim ngạch, đạt 2.983 tấn, tương đương 17,81 triệu USD; U.A.E giảm 24,9% về lượng và giảm 42,6% về kim ngạch, đạt 2.356 tấn, tương đương 13,6 triệu USD.
Xuất khẩu hạt điều năm 2019
(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)
ĐVT: USD
Thị trường | Năm 2019 | So với năm 2018 (%) | Tỷ trọng trị giá (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | ||
Tổng cộng | 455.563 | 3.288.716.886 | 21,97 | -2,31 | 100 |
Mỹ | 147.322 | 1.027.816.519 | 11,14 | -15,1 | 31,25 |
EU | 104.818 | 762.511.575 | 16,68 | -6,86 | 23,19 |
Trung Quốc đại lục | 76.788 | 590.423.380 | 47,99 | 30,6 | 17,95 |
Hà Lan | 46.482 | 347.478.476 | 5,39 | -15,97 | 10,57 |
Đức | 17.562 | 131.287.155 | 51,58 | 20,98 | 3,99 |
Australia | 15.832 | 112.070.863 | 25,63 | 1,1 | 3,41 |
Anh | 16.572 | 110.807.085 | 11,62 | -13,96 | 3,37 |
Canada | 12.816 | 98.079.991 | 15,93 | -9,12 | 2,98 |
Đông Nam Á | 11.697 | 82.074.816 | 10,79 | -12,6 | 2,5 |
Thái Lan | 9.584 | 68.864.127 | 14,79 | -7,51 | 2,09 |
Israel | 7.025 | 53.205.703 | 20,93 | -2,54 | 1,62 |
Nga | 6.975 | 50.358.399 | 3,35 | -15,09 | 1,53 |
Pháp | 5.727 | 47.158.708 | 32,78 | 6,3 | 1,43 |
Italia | 7.855 | 44.143.925 | 6,6 | -15,24 | 1,34 |
Tây Ban Nha | 5.231 | 38.848.831 | 38,39 | 12,12 | 1,18 |
Bỉ | 4.321 | 34.915.373 | 43,03 | 18,16 | 1,06 |
Nhật Bản | 3.705 | 26.897.776 | 7,24 | -14,74 | 0,82 |
Đài Loan (TQ) | 3.262 | 25.717.561 | 33,63 | 11,03 | 0,78 |
Hồng Kông (TQ) | 2.522 | 24.940.992 | 16,44 | 3,22 | 0,76 |
Saudi Arabia | 3.718 | 24.140.952 |
|
| 0,73 |
New Zealand | 3.194 | 21.769.821 | 12,35 | -12,96 | 0,66 |
Ấn Độ | 2.983 | 17.812.892 | -37,49 | -48,92 | 0,54 |
Ai Cập | 1.755 | 14.158.103 |
|
| 0,43 |
U.A.E | 2.356 | 13.598.838 | -24,9 | -42,58 | 0,41 |
Iraq | 1.392 | 11.289.956 |
|
| 0,34 |
Ukraine | 1.150 | 8.375.858 | 49,93 | 27 | 0,25 |
Philippines | 1.443 | 8.294.333 | -3,99 | -35,21 | 0,25 |
Hy Lạp | 1.068 | 7.872.022 | 31,69 | 9,51 | 0,24 |
Na Uy | 974 | 7.067.565 | -17,53 | -35,42 | 0,21 |
Nam Phi | 770 | 5.174.509 | -12,8 | -37,68 | 0,16 |
Singapore | 670 | 4.916.356 | -5,1 | -26,07 | 0,15 |
Kuwait | 204 | 1.741.463 |
|
| 0,05 |
Pakistan | 172 | 1.312.510 | 207,14 | 172,55 | 0,04 |
Thủy Chung (theo VITIC)
Nguồn: VinaNetBài viết khác
- Ngành nông nghiệp nỗ lực tăng tốc
- Hơn 800.000 tấn hàng từ Campuchia đổ bộ giúp Việt Nam xuất khẩu bỏ xa cả thế giới: Chi hơn 3 tỷ USD mua hàng, nước ta là ’cá mập’ gom 98% từ láng giềng
- Infographic: 5 SỰ KIỆN NỔI BẬT CỦA NGÀNH ĐIỀU VIỆT NAM 2024
- 10 dấu ấn nổi bật của ngành Nông nghiệp - PTNT năm 2024
- VINACAS Chào Năm Mới 2025!
- Cà phê, điều cùng đạt những cột mốc mới về xuất khẩu
- Maersk: Tết Nguyên đán, tranh chấp lao động và tắc nghẽn cảng thách thức thị trường vận tải châu Âu năm 2025
- Xuất khẩu nông lâm thủy sản có nhiều cơ hội và dư địa tăng trưởng trong năm 2025
- Xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng trưởng hơn 50%
- [Infographic] Top 10 thị trường và doanh nghiệp xuất khẩu điều nhân hàng đầu Việt Nam tháng 11/2024
Bảng giá điều (tạm ngưng)
Mã | Mua | CK | Bán |